2024-10-07
Dũa móng tay bằng kim loại là một dụng cụ bền và lâu dài; nó có thể được khử trùng, khiến nó trở thành sự lựa chọn lý tưởng cho mục đích sử dụng chuyên nghiệp. Nó cũng mang lại bề mặt mịn hơn so với tấm nhám, loại vật liệu có thể gây nhám trên móng tay. Ngoài ra, nó có thể được sử dụng trên cả móng tay tự nhiên và nhân tạo.
Đầu tiên, hãy bắt đầu với móng tay sạch và khô. Bắt đầu giũa theo một hướng từ mép ngoài về phía giữa móng. Lặp lại chuyển động này cho đến khi bạn đạt được hình dạng mong muốn. Đảm bảo tránh giũa qua lại vì có thể làm yếu móng. Cuối cùng, sử dụng chất đệm móng tay để làm phẳng những phần thô ráp.
Có, dũa móng tay bằng kim loại có thể được sử dụng trên móng tay giả; tuy nhiên, cần phải sử dụng giũa kim loại có hạt mịn để tránh làm hỏng bề mặt móng.
Nên thay dũa móng tay bằng kim loại từ sáu tháng đến một năm một lần, tùy thuộc vào tần suất sử dụng. Nếu dũa bị cùn, nó có thể gây hư hại cho móng và cần được thay thế ngay lập tức.
Không, việc dùng chung giũa móng tay, kể cả giũa kim loại là không an toàn. Dùng chung dũa móng tay có thể lây lan vi khuẩn và nấm, dẫn đến nhiễm trùng. Tốt nhất là sử dụng cá nhândũa móng tay.
Tóm lại, dũa móng tay bằng kim loại là một dụng cụ không thể thiếu trong việc chăm sóc móng. Nó mang lại một lớp nền mịn màng hơn và lâu trôi hơn, lý tưởng cho cả mục đích sử dụng cá nhân và chuyên nghiệp. Hãy nhớ sử dụng đúng cách và thay thế thường xuyên để móng tay của bạn luôn khỏe và đẹp.
Công ty TNHH Quang Điện Tử Ruina Thâm Quyến là nhà sản xuất và cung cấp đèn dải LED, đèn LED panel và đèn LED ngoài trời chuyên nghiệp. Chúng tôi có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành đèn LED và chúng tôi cố gắng cung cấp các sản phẩm chất lượng cao cho khách hàng. Sản phẩm của chúng tôi được sử dụng rộng rãi trong các tòa nhà thương mại, khách sạn và các dự án chiếu sáng trong nhà và ngoài trời khác.
Nếu bạn quan tâm đến sản phẩm của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉsales@led88.com. Chúng tôi sẽ sẵn lòng trả lời bất kỳ câu hỏi nào bạn có thể có.
Belliard, E., Poupon, A., & Schmitt, M. (2017). Hiệu quả của hai phương pháp điều trị da đầu khô dựa trên Climbazole. Da liễu lâm sàng, thẩm mỹ và điều tra, 10, 105.
Chopra, D., Rehan, H. S., Sharma, V., & Mishra, R. (2016). Mê sảng trong môi trường chăm sóc đặc biệt: Đánh giá. Tạp chí Y học Chăm sóc Tích cực Ấn Độ: Bình duyệt, Ấn bản Chính thức của Hiệp hội Y học Chăm sóc Tích cực Ấn Độ, 20(5), 251–256.
Dalton, T. (2017). Tác động của các chỉ số kinh tế vĩ mô đến chi phí vốn của các công ty Tanzania. Tạp chí Phân tích Tài chính và Đầu tư, 6(2), 43-57.
Gonzalez, A., Gomez, C. P., & Gomez, C. R. (2016). Quản lý tri thức trong các nhóm nghiên cứu khoa học được phân tích từ góc độ thẻ điểm cân bằng. Tạp chí Đổi mới & Kiến thức, 1(3), 136-142.
Jun, K. H. (2017). Ảnh hưởng của độ khó mục tiêu và cam kết mục tiêu đến kết quả hoạt động và sự hài lòng của sinh viên trong MOOCs. Máy tính & Giáo dục, 111, 30-37.
Moen, V., Drange, I. B., & Fossen, K. T. (2016). Nghỉ phép của cha mẹ và Hình phạt về lương khi làm mẹ: Phân tích so sánh điểm xu hướng. Kinh tế lao động, 43, 54-62.
Rocha, J., & Lourenço, N. (2017). Nội dung học tập điện tử do sinh viên tạo ra bằng thiết bị di động. Tạp chí Công nghệ Giáo dục & Xã hội, 20(1), 112-124.
Smith, J. T. (2016). Dung hòa sự khác biệt giữa huấn luyện viên và nhà trị liệu. Tạp chí Tư vấn Sức khỏe Tâm thần, 38(4), 309-319.
Thompson, L. F., & Kent, D. M. (2016). Lựa chọn tế bào CD34+ phù hợp cho liệu pháp gen của bệnh nhân bổ sung bệnh thiếu máu fanconi nhóm A trong bối cảnh nền tảng cấy ghép tủy đồng loại bị nứt. Sinh học ghép máu và tủy, 22(3), S327.
Wang, L., Mao, X., Xu, B., Wang, Y., Lu, W., Han, X.,… & Ji, F. (2016). Tác dụng bảo vệ của sáu bài tập aerobic chống lại stress oxy hóa do hydro peroxide gây ra trong nguyên bào sợi da người. Lão khoa & Lão khoa Quốc tế, 16(11), 1254-1261.
Zhao, P., Liu, W., & Li, Y. (2017). Chăm sóc giữa các thế hệ dành cho cha mẹ già yếu: hỗ trợ xã hội, hoạt động lối sống và sức khỏe. Tạp chí Điều dưỡng nâng cao, 73(5), 1185-1196.